Bộ Nông nghiệp và Môi trường vừa ban hành Văn bản hợp nhất
số 48/VBHN-BNNMT về kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật trên cạn. Đây là văn bản hợp nhất từ nhiều thông tư trước
đây, nhằm thống nhất và đồng bộ hệ thống pháp luật trong lĩnh vực chăn nuôi,
thú y và kiểm dịch, góp phần siết chặt công tác quản lý nhà nước và đảm bảo an
toàn dịch bệnh.
VẬN CHUYỂN ĐỘNG VẬT RA KHỎI ĐỊA BÀN TỈNH PHẢI THỰC HIỆN KIỂM DỊCH
Cụ thể, Văn bản hợp nhất 48/VBHN-BNNMT được hợp nhất từ
các Thông tư sau: Thông tư số 35/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT và Thông tư số 20/2017/TTBNNPTNT; Thông tư số
09/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn; Thông tư số 04/2024/TT-BNNPTNT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật trên cạn; Thông tư số 09/2025/TT-BNNMT quy định phân quyền, phân cấp và
phân định thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chăn nuôi thú y; Thông
tư số 28/2025/TT-BNNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT
quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn
Văn bản mới đưa ra các quy định chi tiết về danh mục động
vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch, diện miễn kiểm dịch
cũng như diện phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam.
Ngoài ra, còn xác định rõ đối tượng kiểm dịch, nội dung hồ sơ, trình tự thủ tục đối với
các trường hợp vận chuyển trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc mang
theo người. Cùng với đó là quy định về đánh dấu, cấp mã số cho động vật trên cạn,
niêm phong phương tiện vận chuyển và các vật dụng chứa đựng.
Trước khi vận chuyển động vật ra khỏi địa bàn cấp tỉnh, chủ
hàng phải đăng ký kiểm dịch với Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y
cấp tỉnh hoặc Trạm thuộc Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh
được ủy quyền (cơ quan kiểm dịch động vật nội địa), đơn đăng ký kiểm dịch.
Nội dung kiểm dịch đối với động vật xuất phát từ cơ sở
theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Thú y, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa
phải thực hiện gồm: Kiểm tra lâm sàng; Lấy mẫu xét nghiệm bệnh theo quy định tại
Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này; Niêm phong, kẹp chì phương tiện
chứa đựng, vận chuyển động vật; Hướng dẫn, giám sát chủ hàng thực hiện tiêu độc
khử trùng phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật; Cấp Giấy chứng nhận kiểm
dịch.
Chủ hàng động vật khi vận chuyển qua tỉnh này, sang tỉnh khác, phải có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi đến qua thư điện tử
hoặc fax; Trường hợp động vật không bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan
kiểm dịch động vật không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch và tiến hành xử lý theo
quy định.
Nội dung kiểm dịch đối với động vật xuất phát từ cơ sở được
công nhận an toàn dịch bệnh hoặc đã được giám sát không có mầm bệnh hoặc đã được
phòng bệnh bằng vaccine xin và còn miễn dịch bảo hộ với các bệnh theo quy định
tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa
phải thực hiện gồm: Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển động
vật; Hướng dẫn, giám sát chủ hàng thực hiện tiêu độc khử trùng phương tiện chứa
đựng, vận chuyển động vật; Hăng ký kiểm dịch với cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y địa phương. Chủ hàng phải thông báo cho cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi đến qua
thư điện tử hoặc fax đầy đủ các thông tin liên quan (Số Giấy chứng nhận kiểm dịch,
ngày cấp, số lượng hàng, mục đích sử dụng, biển kiểm soát phương tiện vận chuyển).
Thông báo này phải thực hiện ngay sau khi cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với
động vật vận chuyển để làm giống, tổng hợp thông báo theo tuần đối với động vật
vận chuyển để giết mổ.
KIỂM DỊCH KHI XUẤT KHẨU ĐỘNG VẬT
Văn bản hợp nhất số 48/VBHN-BNNMT nhấn mạnh: Cơ quan kiểm
dịch động vật nội địa nơi đến chỉ thực hiện kiểm dịch trong trường hợp phát hiện:
Động vật từ tỉnh khác nhưng không có Giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan kiểm
dịch động vật nội địa nơi xuất phát; Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật không hợp
lệ; Có sự đánh tráo, thêm hoặc bớt động vật khi chưa được phép của cơ quan kiểm
dịch động vật; Động vật có biểu hiện mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh truyền nhiễm.
Với xuất khẩu, chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch tại các
Chi cục Chăn nuôi và Thú y vùng, Chi cục Kiểm dịch động vật vùng hoặc cơ quan
thú y cấp tỉnh được Cục Chăn nuôi và Thú y ủy quyền.
Nếu phía nước nhập khẩu không yêu cầu kiểm dịch, chủ hàng vẫn phải thực hiện theo quy định về vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh.
Tại cửa khẩu, cơ quan kiểm dịch động vật sẽ kiểm tra giấy
tờ, triệu chứng lâm sàng, tình trạng hàng hóa, bao gói, bảo quản, đồng thời xác
nhận hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu khi có yêu cầu. Với hàng
hóa chưa có Giấy chứng nhận kiểm dịch, cơ quan kiểm dịch sẽ xử lý theo quy định
nội địa trước khi cho phép xuất khẩu. Đáng chú ý, chủ hàng chịu trách nhiệm
hoàn toàn về công tác kiểm dịch đối với lô hàng xuất khẩu nhưng không cần nộp
Giấy chứng nhận kiểm dịch cho cơ quan hải quan để làm thủ tục thông quan.
Việc ban hành Văn bản hợp nhất 48/VBHN-BNNMT được đánh
giá là bước đi quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính
minh bạch và hiệu lực quản lý. Văn bản này không chỉ giúp giảm thủ tục chồng
chéo, tạo thuận lợi hơn cho người dân và doanh nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi,
xuất nhập khẩu mà còn góp phần nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm
an toàn vệ sinh thú y và an ninh thực phẩm.