Mức phí bảo vệ môi trường với các cơ sở xả khí thải là 3 triệu đồng/năm
Tùng Dương
22/11/2024, 21:54
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải theo quy định mới này là bụi, khí thải công nghiệp xả ra môi trường phải được xử lý của các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó có nội dung cấp phép về xả khí thải (cơ sở xả khí thải)...
ảnh minh họa
Ngày 21/11/2024, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc đã ký ban hành Nghị định số 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 5/1/2025.
Các cơ sở xả khí thải theo quy định này bao gồm: cơ sở sản xuất gang, thép, luyện kim (trừ cán, kép, đúc, từ phôi nguyên liệu); cơ sở sản xuất hóa chất vô cơ ( trừ khí công nghiệp), phân bón vô cơ và hợp chất ni tơ; thuốc bảo vệ thực vật hóa học; cơ sở lọc hóa dầu;
Bên cạnh đó là các cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại; sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; cơ sở sản xuất than cốc, sản xuất khí than; nhà máy nhiệt điện; cơ sở sản xuất xi măng…
Theo quy định này, người nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải theo quy định tại Nghị định này là các cơ sở xả khí thải.
Phí bảo vệ môi trường đối với khí thải phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức: F = f C. Trong đó: F là tổng số phí phải nộp trong kỳ nộp phí (quý hoặc năm); f là phí cố định (quý hoặc năm); C là phí biến đổi, tính theo quý.
Phí biến đổi của cơ sở xả khí thải (C) là tổng số phí biến đổi tại mỗi dòng khí thải (Ci) được xác định theo công thức sau: C = ΣCi.
Phí biến đổi mỗi dòng khí thải (Ci) bằng tổng số phí biến đổi của các chất gây ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này có trong khí thải tại mỗi dòng khí thải (i) và được xác định theo công thức sau: Ci= Ci (Bụi) Ci (SOx) Ci (NOx) Ci (CO).
Theo Nghị định, mức thu phí đối với cơ sở xả khí thải không thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải cố định (f) là 3 triệu đồng/năm. Trường hợp người nộp phí nộp theo quý thì mức thu phí tính cho 1 quý là f/4.
Trường hợp cơ sở xả khí thải mới đi vào hoạt động kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (5/1/2025) hoặc cơ sở xả khí thải đang hoạt động trước ngày 5/1/2025, số phí phải nộp = (f/12) x thời gian tính phí (tháng).
Trong đó, thời gian tính phí là thời gian kể từ tháng tiếp theo của tháng Nghị định này bắt đầu có hiệu lực thi hành (áp dụng đối với cơ sở xả khí thải đang hoạt động) hoặc tháng bắt đầu đi vào hoạt động (áp dụng đối với cơ sở xả khí thải mới đi vào hoạt động kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành) đến hết quý hoặc hết năm.
Đối với cơ sở xả khí thải thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải, mức thu phí cố định (f) là 3 triệu đồng/năm. Trường hợp người nộp phí nộp theo quý thì mức thu phí tính cho 1 quý là f/4.
Mức thu phí biến đổi của các chất gây ô nhiễm môi trường có trong khí thải như sau: Bụi và NOx (gồm N02 và NO) là 800 đồng/tấn; SOx là 700 đồng/tấn; CO là 500 đồng/tấn.
Tại mỗi dòng khí thải của cơ sở xả khí thải, nồng độ 1 chất gây ô nhiễm môi trường có trong khí thải có giá trị trung bình (tính trong kỳ nộp phí) thấp hơn 30% so với nồng độ chất đó được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải hoặc quy định của chính quyền địa phương. Mức thu phí biến đổi đối với chất đó bằng 75% số phí phải nộp tính theo công thức xác định số phí biến đổi của từng chất gây ô nhiễm môi trường có trong dòng khí thải.
Còn tại mỗi dòng khí thải của cơ sở xả khí thải, nồng độ 1 chất gây ô nhiễm môi trường có trong khí thải có giá trị trung bình (tính trong kỳ nộp phí) thấp hơn từ 30% trở lên so với nồng độ chất đó được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải hoặc quy định của chính quyền địa phương. Mức thu phí biến đổi đối với chất đó bằng 50% số phí phải nộp tính theo công thức xác định số phí biến đổi của từng chất gây ô nhiễm môi trường có trong dòng khí thải.
Nghị định quy định tổ chức thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí bảo vệ môi trường đối với khí thải thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo quy định.
Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28/11/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí thì được trích để lại 25% trên tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; nộp 75% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Lồng ghép biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường để phát triển các đô thị xanh
Tăng cường năng lực thể chế trong bảo vệ môi trường, nâng cao khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu, phục vụ định hướng phát triển xanh cho các đô thị loại II...
Nguồn lực cho các mục tiêu xanh
Phát triển thị trường carbon là một yêu cầu cấp bách. Đây cũng là cơ hội quan trọng để huy động nguồn lực tài chính phục vụ cho quá trình chuyển đổi xanh...
Tảo biển có thể là chất liệu thời trang kiểu mới
Các bãi biển ở Mỹ Latinh đang tràn ngập một loài tảo biển xâm lấn có tên là sargassum, và biến đổi khí hậu chỉ khiến tình trạng trở nên tồi tệ hơn. Một làn sóng các nhà sáng tạo trong ngành thời trang cho rằng họ có thể giải quyết vấn đề này…
Nhiều cộng đồng vùng biên Nghệ An được hưởng lợi từ chi trả giảm phát thải
Chính sách chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ (ERPA) là một công cụ tài chính bền vững mà lợi ích kinh tế được gắn kết trực tiếp với mục tiêu bảo vệ môi trường, bảo tồn rừng và phát triển sinh kế cho người dân vùng núi...
Ba loại dự án cấp thiết được tạm sử dụng rừng để thi công
Việc sửa đổi bổ sung quy định về tạm sử dụng rừng nhằm đảm bảo tiến độ xây dựng các dự được Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư, các dự án phục vụ quốc phòng an ninh, dự án khẩn cấp; dự án cấp thiết về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Đặc biệt đảm bảo tiến độ 2 dự án đường sắt quan trọng quốc gia (đường sắt tốc độ cao trục Bắc- Nam và tuyến đường sắt Lào Cai- Hà Nội- Hải Phòng)…
Sáu giải pháp phát triển nhanh và bền vững ngành năng lượng
Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn để phát triển năng lượng xanh, sạch nhằm đảm bảo an ninh năng lượng và phát triển bền vững. Ông Nguyễn Ngọc Trung chia sẻ với Tạp chí Kinh tế Việt Nam/VnEconomy về sáu giải pháp để phát triển nhanh và bền vững ngành năng lượng nói chung và các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới nói riêng…
Nhân lực là “chìa khóa” phát triển điện hạt nhân thành công và hiệu quả
Trao đổi với Tạp chí Kinh tế Việt Nam/VnEconomy, TS. Trần Chí Thành, Viện trưởng Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam, nhấn mạnh vấn đề quan trọng nhất khi phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam là nguồn nhân lực, xây dựng năng lực, đào tạo nhân lực giỏi để tham gia vào triển khai, vận hành dự án...
Phát triển năng lượng tái tạo, xanh, sạch: Nền tảng cho tăng trưởng kinh tế trong dài hạn
Quốc hội đã chốt chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 8% cho năm 2025 và tăng trưởng hai chữ số cho giai đoạn 2026 – 2030. Để đạt được mục tiêu này, một trong những nguồn lực có tính nền tảng và huyết mạch chính là điện năng và các nguồn năng lượng xanh, sạch…
Nhà đầu tư điện gió ngoài khơi tại Việt Nam vẫn đang ‘mò mẫm trong bóng tối’
Trả lời VnEconomy bên lề Diễn đàn năng lượng xanh Việt Nam 2025, đại diện doanh nghiệp đầu tư năng lượng tái tạo nhận định rằng Chính phủ cần nhanh chóng ban hành các thủ tục và quy trình pháp lý nếu muốn nhà đầu tư nước ngoài rót vốn vào các dự án điện gió ngoài khơi của Việt Nam...
Tìm lộ trình hợp lý nhất cho năng lượng xanh tại Việt Nam
Chiều 31/3, tại Hà Nội, Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, Hiệp hội Năng lượng sạch Việt Nam chủ trì, phối hợp với Tạp chí Kinh tế Việt Nam tổ chức Diễn đàn Năng lượng Việt Nam 2025 với chủ đề: “Năng lượng xanh, sạch kiến tạo kỷ nguyên kinh tế mới - Giải pháp thúc đẩy phát triển nhanh các nguồn năng lượng mới”...
Thuế đối ứng của Mỹ có ảnh hướng thế nào đến chứng khoán?
Chính sách thuế quan mới của Mỹ, đặc biệt với mức thuế đối ứng 20% áp dụng từ ngày 7/8/2025 (giảm từ 46% sau đàm phán),
có tác động đáng kể đến kinh tế Việt Nam do sự phụ thuộc lớn vào xuất khẩu sang Mỹ (chiếm ~30% kim ngạch xuất khẩu).
Dưới đây là phân tích ngắn gọn về các ảnh hưởng chính: