Bộ Nội vụ đang dự thảo
thông tư hướng dẫn xếp lương đối với người được tuyển dụng vào công chức. Dự kiến
áp dụng đối với 3 trường hợp người được tuyển dụng vào công chức đã có thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
Thứ nhất, trường hợp đang
xếp lương theo các bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, thì việc
xếp lương được thực hiện tương ứng với từng trường hợp thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 79/2005/TT-BNV, hoặc Thông tư số 02/2007/TT-BNV hướng dẫn xếp
lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Thứ hai, trường hợp đang
xếp lương theo các thang lương, bảng lương trong các công ty nhà nước, thì việc
xếp lương được thực hiện tương ứng với từng trường hợp thực hiện theo quy định
tại khoản 9, khoản 10 Mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV, hoặc Thông tư
13/2018/TT-BNV.
Thứ ba, trường hợp không
thuộc đối tượng nêu trên, thì việc xếp lương ở ngạch công chức tương ứng với từng
vị trí việc làm được tuyển dụng được áp dụng thực hiện theo bảng lương chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, ban hành kèm
theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Cụ thể, đối với người được
tuyển dụng vào vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương,
thì thời gian đóng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại được tính
từ bậc 1, hệ số lương 6,20 công chức loại A3 nhóm 1 (A3.1), hoặc tính từ bậc 1,
hệ số lương 5,75 công chức loại A3 nhóm 2 (A3.2) theo vị trí việc làm tuyển dụng.
Cứ sau thời gian 3 năm (đủ 36 tháng), được xếp lên 1 bậc lương.
Sau khi quy đổi thời gian
để xếp vào bậc lương của ngạch công chức, nếu có số tháng chưa đủ 36 tháng, thì
số tháng này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần sau, hoặc xét hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Việc quy định vị trí việc
làm tuyển dụng xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương xếp lương công chức
loại A3 nhóm 1 (A3.1), hoặc nhóm 2 (A3.2) được thực hiện theo quy định của cấp
có thẩm quyền.
Trường hợp người được tuyển
dụng vào vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên chính và tương đương, thời gian
đóng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại tính từ bậc 1, hệ số
lương 4,40 công chức loại A2 nhóm 1 (A2.1), hoặc tính từ bậc 1, hệ số lương
4,00 công chức loại A2 nhóm 2 (A2.2). Thời gian nâng lương cũng áp dụng sau 3
năm (đủ 36 tháng), thì được xếp lên 1 bậc lương.
Đối với vị trí việc làm xếp
ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, lương tính từ bậc 1, hệ
số lương 2,34 công chức loại A1 (đối với vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên
và tương đương), hoặc từ bậc 1, hệ số lương 2,10 công chức loại A0 (đối với vị
trí việc làm xếp ngạch cán sự và tương đương). Cứ sau thời gian 3 năm (đủ 36
tháng), được xếp lên 1 bậc lương.
Với vị trí việc làm là
nhân viên, dự thảo thông tư quy định xếp lương tính từ bậc 1, hệ số lương 1,86
công chức loại B, cứ sau thời gian 2 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 1 bậc
lương.
Tương tự, sau khi quy đổi
thời gian để xếp vào bậc lương của ngạch công chức, nếu có số tháng chưa đủ 24
tháng, thì số tháng này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần sau
hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).